Bạn có một tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bạn vẫn chưa biết cách giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng? Đừng lo lắng, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về những quy định pháp luật về hợp đồng tín dụng trong tranh chấp.
Xem thêm:Khoản Vay Vay Theo Hợp Đồng Cũ Fe Credit Lãi Suất Tốt Nhất Năm 2022
Tranh chấp tín dụng đề cập đến tranh chấp hợp đồng tín dụng. Bao gồm: hợp đồng cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các hợp đồng tín dụng khác.
Xem thêm: Vay Theo Hợp Đồng Tín Dụng Cũ MB
Đối với hợp đồng vay, tranh chấp có thể là gốc, lãi hoặc lãi. Tất cả các câu hỏi liên quan đến hợp đồng vay, như: điều kiện vay, mục đích vay, hình thức bảo lãnh, giá trị tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ, v.v. Tuy nhiên, trên thực tế, các tranh chấp xảy ra theo từng thời điểm, chủ yếu tập trung vào: số tiền gốc, lãi suất, phí và xử lý tài sản thế chấp.
Đối với các tổ chức tín dụng, hợp đồng cho vay được điều chỉnh phù hợp với quy định cụ thể của Luật Ngân hàng về hợp đồng tín dụng của bên nhận bảo đảm (hợp đồng tín dụng). Vì vậy nó trở thành nghĩa vụ của hợp đồng vay. Khi đó, các khoản lãi gốc đến hạn, lãi nợ gốc quá hạn, lãi nợ lãi quá hạn và lãi nợ thi hành án quá hạn sẽ được tổ chức tín dụng cho vay toàn bộ theo quy định của hợp đồng vay.
Nếu hợp đồng tín dụng vô hiệu, hậu quả pháp lý là không tính lãi tiền vay, phí bảo lãnh. Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 “Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu”.
Xem thêm: Hợp Đồng Tín Dụng Là Gì? Mẫu Và Nội Dung Của Hợp Đồng Tín Dụng Mới Nhất [2022]
Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng có giá trị lớn hoặc lớn.
Các tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng được giải quyết theo nguyên tắc tự do thoả thuận. trong khuôn khổ pháp luật của các bên tranh chấp.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng thường liên quan đến một bên là tổ chức tín dụng. Trong hầu hết các tranh chấp hợp đồng tín dụng, nguyên đơn là tổ chức tín dụng cho vay và bị đơn là khách hàng vay.
Các tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng ngân hàng hầu hết là tranh chấp về việc bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đối với tổ chức tín dụng, lãi suất tiền vay, vấn đề bảo lãnh thực hiện. .
Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng thường là tiền đề hình thành và liên quan đến một quan hệ hợp đồng khác: hợp đồng vay tiền thông qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng xuất phát từ xung đột lợi ích giữa các bên.
Xem thêm: Đặc Điểm Chủ Thể Của Hợp Đồng Tín Dụng
Cũng giống như các loại tranh chấp hợp đồng khác, tranh chấp tín dụng có thể là tranh chấp dân sự hoặc thương mại. Tất cả các giải quyết được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài và tòa án theo yêu cầu của pháp luật. Việc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 22/2017 / NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về Hòa giải thương mại.
Trọng tài là một phương thức giải quyết tranh chấp, áp dụng cho các tranh chấp giữa các bên đã được thoả thuận theo phương thức này do hoạt động thương mại hoặc ít nhất một bên có hoạt động thương mại, cũng như các tranh chấp giữa các bên khác do pháp luật quy định. Được giải quyết bằng trọng tài (như quy định tại Điều 2 của Đạo luật Trọng tài Thương mại 2010 "Thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài").
Nếu các bên có thỏa thuận trọng tài, tranh chấp có thể được giải quyết thông qua trọng tài và thỏa thuận trọng tài có thể đạt được trước hoặc sau khi tranh chấp xảy ra (theo quy định tại Điều 5, khoản 1, Điều kiện giải quyết tranh chấp). Luật Trọng tài Thương mại 2010).
Xem thêm:Vấn Đề Lãi Suất, Phạt Vi Phạm Hợp Đồng Tín Dụng
Nếu hợp đồng tín dụng được bảo lãnh bởi bên thứ ba thì chỉ có thể giải quyết thông qua trọng tài. Khi các bên đồng ý giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài.
Tranh chấp tín dụng giải quyết tại Tòa án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân nông thôn, thành phố, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (theo quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 33 "Thẩm quyền của Tòa án nhân dân Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa "). Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ”, Luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011, Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 35, Điều 35 a, b). Trừ trường hợp cơ quan được ủy thác cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, a tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Việc giải quyết tranh chấp của Tòa án không phụ thuộc vào sự đồng ý của các bên.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến pháp luật về hợp đồng tín dụng trong tranh chấp. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm bài viết.
Mọi thông tin xin liên hệ với Quyentaichinh247